Hồ sơ địa chính là gì? Giá Trị pháp lý của hồ sơ địa chính

Hồ sơ địa chính là một công cụ quan trọng trong quản lý và sử dụng đất đai của đất nước, được xem là bản vẽ tổng thể của đơn vị đất đai, hiển thị chi tiết thông tin về tình trạng sử dụng, biên giới, diện tích của khu đất. Hồ sơ địa chính không chỉ có giá trị quản lý mà còn là tài sản quý của đất nước, giúp bảo đảm tính minh bạch trong quá trình giao dịch đất đai. Để hiểu rõ hơn về tầm quan trọng của hồ sơ địa chính và quy trình xây dựng hồ sơ này, hãy cùng TỨ HOÀNG MOBILE tìm hiểu trong bài viết dưới đây.

Hồ sơ địa chính là gì? Giá Trị pháp lý của hồ sơ địa chính

Hồ sơ địa chính là gì? Giá Trị pháp lý của hồ sơ địa chính

1. Hồ sơ địa chính là gì?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT thì:

Hồ sơ địa chính là bộ sưu tập các tài liệu cung cấp thông tin chi tiết về trạng thái hiện tại và tình trạng pháp lý liên quan đến quản lý và sử dụng các khu đất, cũng như các tài sản liên quan đến đất, nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai của nhà nước và cung cấp thông tin cho các tổ chức và cá nhân có quan tâm.

2. Thành phần hồ sơ địa chính

Các thành phần của hồ sơ địa chính được chi tiết quy định trong Điều 4 của Thông tư 24/2014/TT-BTNMT như sau:

  • Đối với địa phương đã xây dựng và vận hành cơ sở dữ liệu địa chính, hồ sơ địa chính được tạo dưới dạng số và lưu trữ trong cơ sở dữ liệu đất đai, bao gồm các tài liệu sau:
  • Tài liệu điều tra đo đạc địa chính, bao gồm bản đồ địa chính và sổ mục kê đất đai.
  • Sổ địa chính.
  • Bản lưu giấy chứng nhận.

Đối với địa phương chưa xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính, hồ sơ địa chính bao gồm:

  • Các tài liệu quy định tại điểm a và điểm c của khoản 1 Điều 4 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, có thể được lập dưới dạng giấy hoặc dạng số (nếu có).
  • Tài liệu quy định tại điểm b của khoản 1 Điều 4 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, có thể được lập dưới dạng giấy hoặc dạng số.
  • Sổ theo dõi biến động đất đai, lập dưới dạng giấy.

3. Giá trị pháp lý của hồ sơ địa chính

Theo quy định tại Điều 7 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, các điều sau đây được quy định cụ thể:

Hồ sơ địa chính có giá trị pháp lý như sau:

  • Hồ sơ địa chính là cơ sở để xác định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất và chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, cũng như xác định quyền và nghĩa vụ của người được Nhà nước giao quản lý đất theo quy định của pháp luật đất đai.
  • Cả hồ sơ địa chính dạng giấy và dạng số đều có giá trị pháp lý như nhau.

Trong trường hợp có sự không thống nhất thông tin giữa các tài liệu trong hồ sơ địa chính, kiểm tra và đối chiếu các tài liệu trong hồ sơ địa chính và hồ sơ thủ tục đăng ký là cần thiết để xác định thông tin có giá trị pháp lý và điều chỉnh thống nhất hồ sơ địa chính.

Khi thành lập bản đồ địa chính mới để thay thế tài liệu và số liệu đo đạc đã sử dụng trong đăng ký trước đó, giá trị pháp lý của thông tin được xác định như sau:

  • Nếu đã cấp đổi Giấy chứng nhận theo bản đồ địa chính mới, giá trị pháp lý của thông tin dựa trên kết quả cấp đổi Giấy chứng nhận.
  • Nếu chưa cấp đổi Giấy chứng nhận theo bản đồ địa chính mới, giá trị pháp lý được xác định như sau:
  • Thông tin về người sử dụng đất và quyền sử dụng đất dựa trên Giấy chứng nhận đã cấp. Trong trường hợp Giấy chứng nhận không thể hiện thông tin, xác định dựa trên sổ địa chính và hồ sơ thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận.
  • Thông tin về đường ranh giới (hình thể, kích thước cạnh thửa, tọa độ đỉnh thửa) và diện tích của thửa đất dựa trên bản đồ địa chính mới. Nếu đường ranh giới thực tế trên bản đồ địa chính mới đã thay đổi so với ranh giới trên Giấy chứng nhận đã

4. Trách nhiệm lập, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính

Theo quy định tại Điều 7 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, giá trị pháp lý của hồ sơ địa chính được cụ thể hóa như sau:

  • Hồ sơ địa chính đóng vai trò cơ sở để xác định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản liên quan đến đất, cũng như xác định quyền và nghĩa vụ của người được Nhà nước giao quản lý đất theo quy định của pháp luật đất đai.
  • Hồ sơ địa chính, bất kể dạng giấy hay dạng số, đều có giá trị pháp lý như nhau.
  • Trong trường hợp có sự không đồng nhất thông tin giữa các tài liệu trong hồ sơ địa chính, kiểm tra và đối chiếu các tài liệu trong hồ sơ địa chính với hồ sơ thủ tục đăng ký để xác định thông tin có giá trị pháp lý, từ đó điều chỉnh và đồng nhất hồ sơ địa chính.
  • Trong trường hợp thành lập bản đồ địa chính mới để thay thế tài liệu và dữ liệu đo đạc đã sử dụng cho việc đăng ký trước đây, giá trị pháp lý của thông tin được xác định như sau:
  • Nếu đã cấp hoặc thay đổi Giấy chứng nhận dựa trên bản đồ địa chính mới, giá trị pháp lý của thông tin được xác định dựa trên kết quả cấp hoặc thay đổi Giấy chứng nhận.
  • Nếu chưa cấp hoặc thay đổi Giấy chứng nhận dựa trên bản đồ địa chính mới, giá trị pháp lý của thông tin được xác định như sau:
  • Các thông tin liên quan đến người sử dụng đất và quyền sử dụng đất được xác định dựa trên Giấy chứng nhận đã cấp. Trong trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp không thể hiện thông tin, các thông tin này được xác định dựa trên sổ địa chính và hồ sơ thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận.
  • Các thông tin về ranh giới (dạng hình, kích thước cạnh thửa, tọa độ đỉnh thửa) và diện tích thửa đất được xác định dựa trên bản đồ địa chính mới. Nếu ranh giới thực tế của thửa đất trên bản đồ địa chính mới có sự thay đổi so với ranh giới được hiển thị trên Giấy chứng nhận đã cấp, thông tin pháp lý về ranh giới và diện tích sử dụng đất sẽ được xác định dựa trên Giấy chứng nhận đã cấp.

Kết luận

Việc xác định và công nhận quyền sử dụng đất đai thông qua hồ sơ địa chính đã trở thành một phần không thể thiếu trong quản lý đất đai và phát triển kinh tế đất nước. Hồ sơ địa chính giúp bảo đảm tính minh bạch trong quá trình giao dịch đất đai, đồng thời giúp các cơ quan quản lý nhà nước có thêm cơ sở quyết định vấn đề liên quan đến quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, quá trình xây dựng hồ sơ địa chính cần được thực hiện chính xác, cẩn thận, đảm bảo sự chính xác và đầy đủ của thông tin, thuận tiện cho việc quản lý sau này. Một hồ sơ địa chính được xây dựng đầy đủ và chính xác sẽ giúp cho việc quản lý sử dụng đất đai trở nên hiệu quả hơn, giúp cho phát triển kinh tế đất nước và bảo đảm quyền lợi cho các chủ sở hữu nhà đất.

You May Also Like

About the Author: Nguyễn Đức Chung

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *