
Trong thời đại công nghệ phát triển như hiện nay, thẻ ngân hàng không còn xa lạ đối với những người dân sử dụng dịch vụ tài chính. Thẻ ngân hàng là một loại thẻ được phát hành bởi các tổ chức tài chính, cho phép các chủ sở hữu thực hiện các giao dịch tài chính một cách thuận tiện và an toàn. Tuy nhiên, không phải ai cũng biết rõ về đối tượng được sử dụng thẻ ngân hàng và chức năng của chúng. Vậy, đối tượng nào được sử dụng thẻ ngân hàng và lợi ích mà nó mang lại cho họ là gì? Hãy cùng TỨ HOÀNG MOBILE tìm hiểu trong bài viết dưới đây.
Thẻ ngân hàng là gì?
Theo quy định tại Điều 3, Thông tư 19/2016/TT-NHNN, thẻ ngân hàng là một phương tiện thanh toán được cấp và phát hành bởi các tổ chức có thẩm quyền. Thẻ này cho phép người sử dụng thực hiện các giao dịch thanh toán dựa trên các điều kiện và điều khoản đã được thỏa thuận giữa các bên liên quan. Nhờ vào sự linh hoạt và tiện lợi của nó, thẻ ngân hàng trở thành một công cụ quan trọng trong việc thực hiện các giao dịch tài chính và đáp ứng nhu cầu thanh toán của người dùng.
Đối tượng được sử dụng thẻ ngân hàng
Theo quy định tại các Thông tư 19/2016/TT-NHNN, 26/2017/TT-NHNN, 17/2021/TT-NHNN và 28/2019/TT-NHNN, đối tượng được sử dụng thẻ ngân hàng bao gồm:
Đối với chủ thẻ cá nhân:
- Người từ 18 tuổi trở lên, có đầy đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật, được phép sử dụng thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng và thẻ trả trước.
- Người từ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi, không bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, được phép sử dụng thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng và thẻ trả trước.
Đối với chủ thẻ tổ chức:
- Tổ chức pháp nhân, đủ điều kiện mở tài khoản thanh toán, được phép sử dụng thẻ ghi nợ.
- Tổ chức pháp nhân, được thành lập và hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam, được phép sử dụng thẻ tín dụng và thẻ trả trước định danh.
Đối với chủ thẻ phụ:
Chủ thẻ phụ được sử dụng thẻ dưới sự chỉ định cụ thể của chủ thẻ chính, nhưng giới hạn sau:
- Người từ 18 tuổi trở lên, có đầy đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật, được phép sử dụng thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng và thẻ trả trước.
- Người từ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi, không bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, được phép sử dụng thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng và thẻ trả trước.
- Người từ 6 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi, không bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, được người đại diện theo pháp luật của họ đồng ý bằng văn bản về việc sử dụng thẻ ghi nợ và thẻ trả trước.
Trường hợp đối tượng sử dụng thẻ là người nước ngoài, phải được phép cư trú tại Việt Nam ít nhất 12 tháng trở lên.
Nguyên tắc sử dụng thẻ ngân hàng
Các quy định về nguyên tắc sử dụng thẻ theo các Thông tư 19/2016/TT-NHNN, 17/2021/TT-NHNN và 28/2019/TT-NHNN là như sau:
- Chủ thẻ phải cung cấp đầy đủ và chính xác thông tin theo yêu cầu của tổ chức phát hành thẻ khi ký hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ, và chịu trách nhiệm về tính trung thực của thông tin đã cung cấp.
- Khi sử dụng thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ được thấu chi, chủ thẻ phải sử dụng tiền theo mục đích và thanh toán đầy đủ, đúng hạn các khoản vay và lãi phát sinh từ việc sử dụng thẻ theo hợp đồng đã ký với tổ chức phát hành thẻ.
Phạm vi sử dụng thẻ được quy định như sau:
- Thẻ ghi nợ và thẻ trả trước định danh chỉ được sử dụng để thực hiện các giao dịch thẻ theo thỏa thuận giữa chủ thẻ và tổ chức phát hành thẻ.
- Thẻ tín dụng được sử dụng để thanh toán hàng hóa, dịch vụ và rút, nạp tiền mặt theo thỏa thuận giữa chủ thẻ và tổ chức phát hành thẻ, không được sử dụng để chuyển khoản vào tài khoản thanh toán, thẻ ghi nợ, thẻ trả trước.
- Thẻ trả trước vô danh chỉ được sử dụng để thanh toán hàng hóa, dịch vụ hợp pháp tại các điểm bán trên lãnh thổ Việt Nam, không được sử dụng trên môi trường Internet, chương trình ứng dụng di động và không được rút tiền mặt. Nạp tiền vào thẻ trả trước vô danh phải tuân thủ quy định tại khoản 2 Điều 14 Thông tư 19/2016/TT-NHNN.
- Thẻ phụ dành cho chủ thẻ phụ dưới 15 tuổi không được rút tiền mặt và chỉ được sử dụng để thanh toán theo thỏa thuận bằng văn bản giữa tổ chức phát hành thẻ và chủ thẻ chính.
- Thẻ được sử dụng để thanh toán hàng hóa, dịch vụ hợp pháp theo quy định pháp luật Việt Nam, bao gồm cả mua hàng ở nước ngoài, trừ các trường hợp quy định tại Điều 17 Thông tư 19/2016/TT-NHNN.
- Thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng, thẻ trả trước định danh phát hành bằng phương thức điện tử không được rút ngoại tệ tiền mặt tại nước ngoài và thanh toán quốc tế, trừ các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 10a Thông tư 19/2016/TT-NHNN.
Kết luận
Thẻ ngân hàng là một công cụ tài chính hữu ích, giúp chủ sở hữu thực hiện các giao dịch tài chính dễ dàng hơn và an toàn hơn. Tùy vào nhu cầu và mục đích sử dụng, các loại thẻ ngân hàng khác nhau được phát triển để phù hợp với từng đối tượng khách hàng. Tuy nhiên, để sử dụng thẻ ngân hàng hiệu quả và tránh rủi ro về an ninh thông tin cá nhân, người dân cần có kiến thức và kinh nghiệm sử dụng thẻ ngân hàng một cách hợp lý. Hy vọng bài viết của TỨ HOÀNG MOBILE đã giúp bạn hiểu rõ hơn về thẻ ngân hàng và đối tượng sử dụng thẻ ngân hàng.